Thoát vị đĩa đệm là một bệnh đang có tỷ lệ mắc tăng lên ở nước ta với nguy cơ cao đối với lứa tuổi từ thanh thiếu niên trở nên hiện nay. Để điều trị và phòng ngừa bệnh, ngoài việc theo dõi sức khỏe và uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ, người bệnh cũng cần chú ý đến những thói quen và hoạt động nên kiêng khi bị thoát vị đĩa đệm. Vậy hãy theo dõi bài viết dưới để biết thoát vị đĩa đệm nên kiêng những gì cùng mình nha!
Thoát vị đĩa đệm là bệnh gì?
Thoát vị đĩa đệm là căn bệnh cột sống phổ biến gây cho người bệnh nhiều khó khăn và đau đớn trong sinh hoạt hàng ngày. Căn bệnh này có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, bao gồm tuổi tác, chấn thương, tập thể dục không đúng cách và lối sống không lành mạnh.
Để hiểu rõ hơn về căn bệnh này, chúng ta cần biết đĩa đệm là gì? Đĩa đệm là khoảng trống giữa các đốt sống, được bao bọc bởi lớp vỏ với nhân ở trung tâm. Vai trò của đĩa đệm là hấp thụ áp lực do cột sống tạo ra và tạo sự linh hoạt cho cột sống. Thoát vị đĩa đệm là căn bệnh trong đó nhân nhầy đĩa đệm lệch khỏi vị trí bình thường thông qua các dây chằng chèn ép lên các rễ thần kinh gây tê nhức, đau nhức. Tình trạng này có thể xảy ra ở bất kỳ vùng nào của cột sống, nhưng phổ biến nhất là ở vùng thắt lưng và cột sống cổ.
Các nguyên nhân dẫn tới thoát vị đĩa đệm
Nguyên nhân chính gây thoát vị đĩa đệm mà mọi người gặp phải là:
– Tổn thương đĩa đệm và cột sống có thể xảy ra do làm việc, tập thể dục, quá tải hoặc tư thế không đúng.
– Do tuổi tác: Nguyên nhân hầu hết người bệnh gặp phải. Khi chúng ta già đi, đĩa đệm và cột sống bị mất nước, thoái hóa và dễ bị tổn thương hơn.
– Do chấn thương lưng.
– Rối loạn cột sống bẩm sinh hoặc mắc phải như gù, trượt đốt sống.
– Yếu tố di truyền .
Ngoài ra, thoát vị đĩa đệm có một số yếu tố rủi ro, bao gồm:
– Cân nặng: Cơ thể càng nặng thì tải trọng lên các đĩa đệm càng cao, đặc biệt là vùng lưng dưới.
– Nghề nghiệp: Những người lao động chân tay, khuân vác nặng, sai tư thế có nguy cơ bị thoát vị đĩa đệm cao.
Các triệu chứng bệnh và biến chứng nguy hiểm của thoát vị đĩa đệm
Là một bệnh không lây nhiễm có tỷ lệ mắc cao, bệnh thường gặp các triệu chứng và biến chứng nguy hiểm cần cảnh giác và nhận biết sớm.
Các triệu chứng của thoát vị đĩa đệm
Một số triệu chứng thoát vị đĩa đệm điển hình bao gồm:
– Đau nhức tay hoặc chân: Bệnh nhân có những cơn đau đột ngột ở vùng cổ, thắt lưng, vai gáy, cổ và chân tay khi mắc bệnh, sau đó lan ra vùng vai gáy, chân tay. Tính chất đau có thể âm ỉ vài ngày, vài tuần hoặc vài tháng hoặc rất dữ dội, đau nặng hơn khi vận động, đi lại, giảm đi khi nghỉ một chỗ.
– Triệu chứng tê bì tay chân: nhân nhầy của đĩa đệm thoát ra ngoài sẽ chèn ép rễ thần kinh gây đau nhức, tê bì vùng thắt lưng, vùng cổ sau đó dần dần phát triển xuống mông, đùi, bẹn chân và gót chân. Lúc này người bệnh sẽ bị rối loạn cảm giác, luôn thấy mình như bị kiến bò trong người…
– Yếu cơ, bại liệt: xuất hiện khi bệnh ở giai đoạn nặng, thường sau một thời gian dài mới phát hiện được. Giai đoạn này người bệnh khó có thể đi lại vận động, dần dần dẫn tới teo hai chân, teo cơ, liệt các chi phải ngồi xe lăn
– Cũng có những trường hợp bệnh nhân thoát vị đĩa đệm tuy nhiên không có triệu chứng gì
Bệnh nhân cần tới bệnh viện và tham khảo ý kiến bác sĩ ngay khi có những biểu hiện sau: Đau, tê bì, yếu cơ ngày càng nặng, ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt thường nhật Tình trạng són tiểu hoặc bí tiểu Tình trạng mất cảm giác tại các vùng gọi là “yên ngựa” trên cơ thể như bắp đùi trong, phía sau chân, vùng quanh hậu môn.
Các biến chứng nguy hiểm của bệnh
Tác hại của bệnh thoát vị đĩa đệm là rất lớn, không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Bệnh có thể gây ra các biến chứng như:
– Viêm xương khớp cột sống
– Thoái hóa cột sống
– Liệt nửa người hoặc tê liệt toàn thân
Phát triển các bệnh của cơ quan tiết niệu và sinh dục
Do đó, nếu có bất kỳ dấu hiệu nào nghi ngờ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm, người bệnh nên đi khám và điều trị sớm để tránh những hậu quả nghiêm trọng. Ở phần tới mình sẽ giới thiệu các điều cần kiêng để có thể tránh làm bệnh trở nên nặng hơn và nhanh cải thiện tình hình.
Thoát vị đĩa đệm cần kiêng những gì?
Là bệnh lý có nhiều ảnh hưởng tới hoạt động sinh hoạt cơ bản thường ngày của bệnh nhân nên khi mắc cả người bệnh lẫn người nhà chăm sóc cần phải chú ý kiêng cữ cho bệnh nhân trong thói quen sinh hoạt và các bài tập hồi sức vận động.
Những điều cần kiêng trong sinh hoạt
Những lối sống nên tránh trong trường hợp thoát vị đĩa đệm là những lối sống nén, ép, xoắn hoặc uốn cong cột sống, có thể gây tổn thương thêm cho đĩa đệm và rễ thần kinh. Những điều cần kiêng này bao gồm:
– Không ngủ sấp, nằm thẳng hoặc nằm trên ghế sofa hoặc giường mềm. Những tư thế này làm cong cột sống và gây căng thẳng cho các đĩa đệm. Người bệnh cần nằm ngủ trên giường chắc chắn, có thể dùng gối nhỏ kê lưng và chân để giảm bớt áp lực lên cột sống. Ngoài ra, người bệnh nên chọn gối phù hợp với chiều cao và tư thế ngủ để tránh bị đau cổ.
– Tránh ngồi lâu, ngồi sai tư thế, ngồi trên ghế không có tựa lưng hoặc quá cao hoặc quá thấp. Những tư thế này làm tăng áp lực lên lưng dưới và cổ của bạn, gây đau và viêm khớp. Người bệnh ngồi trên ghế có tựa lưng sao cho hai bàn chân chạm sàn, đầu gối vuông góc với hông. Nếu bắt buộc phải làm việc trước máy tính, bệnh nhân nên giữ màn hình ngang tầm mắt hoặc thấp hơn một chút, bàn phím ngang tầm cánh tay, vuông góc với khuỷu tay và chuột để gần bàn phím. Ngoài ra, cứ sau khi ngồi 30 phút, bệnh nhân nên đứng dậy vận động nhẹ.
– Không ngồi quá thấp, xoay người quá nhanh, mang vác nặng hoặc kéo lê vật nặng. Những động tác này khiến cột sống bị xoắn và uốn cong quá mức, làm rách và rách đĩa đệm, chèn ép rễ thần kinh.
– Bệnh nhân nên hạn chế các hoạt động này và nếu cần thiết, giữ cho cột sống thẳng, sử dụng sức mạnh của chân để hỗ trợ và tránh vặn người khi được mang. Nếu bạn phải nâng vật nặng, bạn nên phân bổ trọng lượng đều trên vai hoặc cánh tay.
–Ăn uống điều độ, tránh nhiều đồ chiên rán, dầu mỡ, đường, muối, gia vị cay nóng, nhiều rượu bia, cà phê, thuốc lá. Những thực phẩm và đồ uống này làm trầm trọng thêm tình trạng viêm khớp, gây mất xương, giảm khả năng tự phục hồi của cơ thể và ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể.
– Người bệnh nên ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, cân đối và bổ sung các thực phẩm giàu canxi, vitamin C, vitamin A, axit béo omega-3, glucosamine để nuôi dưỡng xương khớp và giảm tình trạng viêm nhiễm.
Những bài tập thể dục nên kiêng khi bị thoát vị đĩa đệm
Dưới đây là một đoạn văn trình bày chi tiết về những hoạt động thể dục thể thao nên kiêng khi bị thoát vị đĩa đệm mà bạn nên biết. Những hoạt động này có thể gây rung lắc, va đập, xoắn hay uốn cong cột sống quá mức, làm tổn thương thêm đĩa đệm và các rễ thần kinh. Những hoạt động cần kiêng này bao gồm:
– Kiêng chơi các môn thể thao có tính cạnh tranh cao, có yếu tố va chạm như bóng đá, bóng rổ, quần vợt, cầu lông…: Những môn thể thao này sẽ yêu cầu người chơi phải chạy nhanh, nhảy cao, xoay người liên tục, gây áp lực lớn cho cột sống và các khớp xương. Đồng thời, người chơi cũng có nguy cơ bị té ngã, va chạm với đối phương hoặc với dụng cụ thể thao, gây chấn thương cho cột sống và đĩa đệm.
– Kiêng tập các bài tập có tác dụng tăng cường sức mạnh cơ bắp như nâng tạ, kéo xà kép, hít đất…: Những bài tập này sẽ làm tăng áp lực lên cột sống và các khớp xương, làm căng cơ và gân. Nếu không được hướng dẫn và thực hiện đúng cách, những bài tập này có thể làm rách hoặc nứt các đĩa đệm và chèn ép các rễ thần kinh.
– Tránh các bài tập yêu cầu uốn cong hoặc xoay cột sống… gập người, vặn hông,... Những bài tập này làm biến dạng cột sống và đĩa đệm, gây viêm khớp và đau nhức. Ngoài ra, các bài tập này có thể làm giảm khoảng cách giữa các khớp và làm mất ổn định cột sống.
Ngược lại, bệnh nhân thoát vị đĩa đệm nên chọn những bài tập nhẹ nhàng, có tác động tích cực đến sức khỏe xương khớp như bơi lội, yoga, đạp xe, đi bộ, tập tạ. Các hoạt động này giúp kéo dài cột sống, giảm áp lực lên đĩa đệm, cải thiện chức năng hệ cơ xương, dây chằng, tăng lưu lượng máu. Tuy nhiên, để tránh tổn thương cột sống, mọi người không nên vận động quá sức hoặc trong thời gian dài.
Phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm
Có nhiều cách khác nhau để điều trị thoát vị đĩa đệm, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và vị trí của tình trạng này. Các phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm phổ biến nhất là:
Phương pháp điều trị không dùng thuốc
Đây là những phương pháp điều trị hỗ trợ giúp giảm đau, viêm và cải thiện chức năng cột sống. Những biện pháp này bao gồm:
– Nghỉ ngơi: Bệnh nhân nên tránh căng thẳng, nâng vật nặng, uốn cong và xoắn. Bạn nên nằm trên giường có ván gỗ hoặc nệm cứng để giữ cho cột sống ở tư thế thẳng.
– Tập luyện: Người bệnh nên thực hiện các bài tập có lợi cho cột sống như gập vai, xoay cổ, gập lưng để tăng tính linh hoạt của xương, khớp và cơ. Việc tập luyện nên được thực hiện dưới sự hướng dẫn của bác sĩ hoặc người có chuyên môn.
– Áp dụng vật lý trị liệu: Người bệnh có thể áp dụng các phương pháp như áp lạnh, áp nhiệt, điện châm, cao tần, siêu âm để tiêu viêm, kích thích tuần hoàn máu.
– Thay đổi tư thế ngủ: Người bệnh nên ngủ với tư thế thoải mái để hỗ trợ cột sống. Nếu bị thoát vị đĩa đệm ở lưng dưới, bạn có thể nằm ngửa với một chiếc gối dưới đầu gối hoặc nằm sấp với một chiếc gối dưới bụng khi ngủ. Nếu bạn bị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, bạn có thể nằm ngửa hoặc nằm nghiêng khi ngủ trên chiếc gối cao vừa phải.
– Xoa bóp giảm đau: Người bệnh có thể xoa bóp nhẹ nhàng vùng lưng, cổ để giảm căng thẳng và kích thích tuần hoàn máu. Tuy nhiên, không xoa bóp hoặc kéo căng cột sống quá mức vì điều này có thể làm tổn thương thêm các đĩa đệm.
Phương pháp điều trị dùng thuốc
Đây là những biện pháp điều trị chủ yếu nhằm giảm đau, tiêu viêm và ngăn ngừa biến chứng của bệnh. Các loại thuốc thường được sử dụng bao gồm:
– Thuốc giảm đau: Thuốc giảm đau như paracetamol, ibuprofen và naproxen có thể giúp giảm đau cấp tính hoặc mãn tính do thoát vị đĩa đệm. Tuy nhiên, không nên sử dụng quá nhiều hoặc trong thời gian dài vì có thể gây tác dụng phụ như viêm loét dạ dày, suy thận, cao huyết áp.
– Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Các loại thuốc này như diclofenac, celecoxib, meloxicam có tác dụng kháng viêm, giảm đau hiệu quả cho bệnh nhân thoát vị đĩa đệm. Tuy nhiên, những loại thuốc này có thể có tác dụng phụ tương tự như thuốc giảm đau và nên được dùng dưới sự giám sát của bác sĩ.
– Thuốc chống co thắt: Các loại thuốc như baclofen, diazepam và tizanidine có thể giúp giảm co cơ và cơn đau do co cơ ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm. Tuy nhiên, những loại thuốc này cũng có thể gây ra tác dụng phụ như buồn ngủ, chóng mặt, khó tiêu.
– Thuốc chống trầm cảm: Các loại thuốc như amitriptyline, duloxetine và venlafaxine có thể giúp giảm đau mãn tính và cải thiện tâm trạng ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm. Tuy nhiên, những loại thuốc này cũng có thể gây tác dụng phụ như khô miệng, táo bón, mất ngủ.
– Thuốc tiêm: Các loại thuốc tiêm như corticosteroid và lidocain được tiêm trực tiếp vào vùng đĩa đệm thoát vị để nhanh chóng giảm viêm và đau. Tuy nhiên, thuốc tiêm chỉ được sử dụng khi các biện pháp khác không hiệu quả hoặc khi người bệnh không dung nạp được thuốc uống. Tiêm cũng có thể gây ra tác dụng phụ như nhiễm trùng, chảy máu và ức chế miễn dịch.
Phương pháp phẫu thuật
Đây là phương pháp điều trị cuối cùng khi các biện pháp khác không thành công hoặc có nguy cơ biến chứng nghiêm trọng. Có nhiều kỹ thuật phẫu thuật khác nhau để điều trị thoát vị đĩa đệm, bao gồm:
– Mổ nội soi: Đây là kỹ thuật mổ xâm lấn tối thiểu, sử dụng ống nội soi và các dụng cụ phẫu thuật để loại bỏ đĩa đệm thoát vị, chỉ cần rạch một đường nhỏ tại vùng đĩa đệm thoát vị. Kỹ thuật này có ưu điểm là hạn chế tối đa tổn thương các mô xung quanh, giảm đau, giảm nguy cơ nhiễm trùng, rút ngắn thời gian hồi phục.
– Phẫu thuật đĩa đệm: Đây là kỹ thuật mổ truyền thống, cần rạch một đường lớn ở vùng đĩa đệm thoát vị và dùng dao mổ để loại bỏ toàn bộ hoặc một phần đĩa đệm thoát vị. Kỹ thuật này có ưu điểm là giải quyết hoàn toàn nguồn cơn đau, nhưng nhược điểm là gây tổn thương lớn hơn cho các mô xung quanh, tăng nguy cơ nhiễm trùng và thời gian hồi phục lâu hơn.
– Phẫu thuật thay đĩa đệm: Đây là kỹ thuật mổ tiên tiến, chỉ cần rạch một đường nhỏ ở vùng đĩa đệm thoát vị. Toàn bộ đĩa đệm thoát vị được loại bỏ bằng dụng cụ phẫu thuật và thay thế bằng đĩa đệm nhân tạo. Kỹ thuật này có ưu điểm là duy trì sự linh hoạt của cột sống, giảm nguy cơ tái phát và rút ngắn thời gian phục hồi.
Ngoài ra bạn có thể kết hợp máy DDS trong điều trị thoát vị đĩa đệm. Máy DDS là thiết bị y tế dùng lực cơ học kéo giãn cột sống theo chiều dọc, giúp nới rộng khoảng cách giữa các đốt sống, giảm áp lực lên đĩa đệm và các rễ thần kinh, cải thiện triệu chứng đau nhức do thoát vị đĩa đệm. Điều này giúp quá trình hồi phục trở nên dễ dàng hơn và nhanh hơn.
Qua bài viết chúng ta đã biết được thoát vị đĩa đệm là bệnh thế nào và khi bị thoát vị đĩa đệm cần kiêng những gì? Khi bị mắc bệnh cần phải giữ được chế độ ăn hợp lý kiêng các bài tập nặng tới cột sống cũng như sửa thói quen sinh hoạt sao cho phù hợp với việc điều trị bệnh. Khi tiến hành điều trị cần nghe theo chỉ định của bác sĩ và tuân thủ điều trị để tránh gặp những rắc rối đáng tiếc. Sau cùng mình mong rằng bài viết có thể giúp ích cho bạn chúc bạn luôn mạnh khỏe!